06 quy định về hợp đồng thử việc || Kiểm toán AS

Trước khi làm việc chính thức thì phải làm thử việc. Thử việc là một thông lệ lao động quốc tế. Mỗi quốc gia chi phối nội dung này bằng quy của định pháp luật. Việt Nam có quy định về thử việc trong Luật lao động. Để hiểu quy định thử việc trong Luật lao động Việt Nam, người tham gia lao động cần biết 6 lưu ý về hợp đồng thử việc.

6 LƯU Ý VỀ THỬ VIỆC - HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC

Hợp đồng thử việc

Một: Thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng thử việc

Điều 24 Bộ luật Lao động số 45 năm 2019 người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến thử việc thông qua hai hình thức sau đây:

  • Thỏa thuận nội dung thử việc, ghi trong hợp đồng lao động;
  • Hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với lao động mà thời hạn làm việc dưới 01 tháng.

Hai: Hủy bỏ thỏa thuận thử việc như thế nào?

Điều 27 Bộ luật Lao động số 45 năm 2019 quy định hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Xem thêm: Công Ty Có Được Trừ Lương, Phạt Tiền Người Lao Động Không?

Ba: Thời gian thử việc.

Điều 25 Bộ luật Lao động số 45 năm 2019 thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận, nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  • Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
  • Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
  • Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Bốn: Tiền lương thử việc.

Điều 26 Bộ luật Lao động số 45 năm 2019 tiền lương của Người Lao Động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Năm: Bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc.

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58 năm 2014 quy định Người Lao Động là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội gồm có:

  • Người làm việc có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay xác định thời thời gian.
  • Người thuộc diện hợp đồng lao động theo mùa vụ hay công việc có thời hạn đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Người làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng theo hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động ký kết hợp đồng thử việc không phải tham gia Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc.

Tuy nhiên, đối với Người Lao Động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động, mà hợp đồng đó, thuộc diện tham gia Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc, thì phải đóng Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc cho thời gian thử việc.

Các bạn tham khảo Công văn 2447 năm 2011 của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội.

Sáu: Kết thúc thời gian thử việc.

Điều 27 Bộ luật Lao động số 45 năm 2019 quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho Người Lao Động.

  • Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:

 Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc đã ghi trong hợp đồng lao động.

 Hoặc hai bên ký kết hợp đồng lao động.

  • Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

phone
chat zalo chat facebook