“Ấn định thuế”, hay thường gọi là bị “tài định thuế”, là việc cơ quan thuế đưa ra số tiền thuế mà người nộp thuế buộc phải nộp, thay vì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, sổ sách kế toán đã kê khai nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ ấn định thuế dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế; căn cứ tính thuế; và phương pháp tính thuế.
3 SAI PHẠM CHÍNH SẼ BỊ ẤN ĐỊNH THUẾ
Nội dung 1: Sai phạm về nguyên tắc quản lý thuế:
1) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế ; Không kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
2) Không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế, hoặc người khai thuế không giải trình, hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
3) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nội dung 2: Sai phạm về căn cứ tính thuế:
1) Khai thuế, nộp bổ sung hồ sơ không đầy đủ, không trung thực về căn cứ tính thuế.
2) Không phản ánh, hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
3) Không xuất trình sổ sách kế toán, hóa đơn và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế.
Nội dung 3: Sai phạm về hồ sơ, tài liệu và phương pháp tính thuế:
1) Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp.
2) Người kê khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế.
3) Mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
SỬ DỤNG HÓA ĐƠN BẤT HỢP PHÁP VÀ BẤT HỢP PHÁP HÓA ĐƠN
Kiểm toán AS đã điểm qua 3 nội dung sai phạm chính “Hóa đơn” là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Bài viết này bàn về nội dung xử phạt khi người mua “Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp” và “Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn”.
"Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp" ám chỉ việc sử dụng các hóa đơn không có giá trị pháp lý, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng hoặc hóa đơn không tuân thủ các quy định về hóa đơn theo quy định của pháp luật. Một thuật ngữ thông dụng để chỉ các hóa đơn này là "hóa đơn giả". Trong thực tế, người làm kế toán thường gặp các trường hợp sau:
- Hóa đơn giả với nội dung kinh tế phát sinh là giả.
- Hóa đơn giả với nội dung kinh tế phát sinh là thật.
- Hóa đơn giả với nội dung kinh tế phát sinh là thật một phần, giả một phần.
"Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn" ám chỉ việc sử dụng các hóa đơn có giá trị pháp lý hợp pháp, nhưng nội dung kinh tế phát sinh trong hóa đơn lại là giả. Có thể nói cho dễ hiểu là "hóa đơn thật có nội dung giả". Trong thực tế, người làm kế toán thường gặp các trường hợp sau:
- Hóa đơn thật với nội dung kinh tế phát sinh là giả.
- Hóa đơn thật với nội dung kinh tế phát sinh giả một phần, thật một phần.
- Hóa đơn thật, nhưng chưa tuân thủ đúng quy định phát hành, hoặc chưa tuân thủ quy định ghi chép, các tiêu chí trên hóa đơn, hoặc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp bán hàng vi phạm pháp luật, theo thông báo của cơ quan thuế, cơ quan công an.
Tùy thuộc vào mức độ thực hiện hành vi "Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp" hoặc "Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn", luật định sẽ áp dụng các chế tài và xử phạt khác nhau.
XỬ PHẠT KHI SỬ DỤNG HÓA ĐƠN BẤT HỢP PHÁP
Có 2 Bộ luật chế tài, xử phạt:
- Một là: Xử phạt Theo quy định quản lý hành chính về Thuế và Hóa đơn.
- Hai là: Xử phạt theo Luật hình sự.
Xử phạt Theo quy định quản lý hành chính về Thuế và Hóa đơn
Có 3 tình huống xử phạt như sau:
- Xử phạt về “Hành vi sử dụng”
- Xử phạt về “Hành vi khai sai”
- Xử phạt về “Hành vi trốn thuế”
NẾU đã bị xử phạt theo hành vi khai sai hoặc xử phạt theo hành vi trốn thuế THÌ không bị xử phạt theo hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp/sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
CÁC TÌNH HUỐNG SỬ DỤNG HÓA ĐƠN BẤT HỢP PHÁP
Tình huống 1: Được xác định là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, mức phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng.
Tình huống 2: Được xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn; sẽ có 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện. Người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng thì => Sẽ bị Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định và Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp 2: Nếu quá thời hiệu xử phạt hoặc người mua tự phát hiện và đã thực hiện điều chỉnh tờ khai trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế, đã nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước, thì KHÔNG bị xử phạt 20%.
- Trường hợp 3: Người nộp thuế có hành vi khai sai nhưng KHÔNG dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm, hoặc chưa được hoàn thuế thì KHÔNG bị xử phạt 20%, mà bị xử phạt với mức từ 05 triệu đến 08 triệu đồng.
Tình huống 3: Được xác định là hành vi trốn thuế.
Thì TRUY THU số thuế trốn, và PHẠT từ MỘT đến BA lần số thuế trốn.
Xử phạt Theo quy định Bộ Luật hình sự năm 2015 (Được Sửa đổi, bổ sung năm 2017)
2 yếu tố xem xét tội hình sự trong bộ luật hình sự:
- Về định lượng xem xét hình sự:
- Đối với cá nhân, trốn thuế với số tiền 100 triệu đồng trở lên, thì sẽ được coi là vi phạm hình sự. Nếu dưới 100 triệu đồng, yếu tố định tính sẽ được xem xét kèm theo.
- Đối với tổ chức, trốn thuế với số tiền từ 200 triệu đồng trở lên, thì sẽ được coi là vi phạm hình sự. Nếu từ 100tr đến dưới 200 triệu đồng, yếu tố định tính sẽ được xem xét kèm theo
- Về định tính xem xét hình sự: Các yếu tố định tính bao gồm tái phạm nhiều lần, đang bị án phạt liên quan đến hóa đơn hoặc tội phạm kinh tế liên quan đến thuế, tiền tệ, buôn lậu; có hành vi gian lận có tổ chức, có tính chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn dùng hóa đơn tham ô hoặc tham nhũng tài sản nhà nước.
Khung phạt trong bộ luật hình sự như sau:
Khung phạt tiền:
- Đối với cá nhân, mức phạt tiền có thể từ 100 triệu đồng đến 4.5 tỷ đồng.
- Đối với tổ chức, mức phạt tiền có thể từ 300 triệu đồng đến 10 tỷ đồng.
Khung phạt tù:
- Đối với cá nhân, mức phạt tù có thể từ 3 tháng đến 7 năm tù.
- Đối với tổ chức, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
CƠ SỞ CĂN CỨ ĐỂ ẤN ĐỊNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP
Các căn cứ để ấn định thuế:
1) Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế, và cơ sở dữ liệu thương mại hợp pháp mà cơ quan thuế chấp nhận.
2) So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, cùng ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô, thì so sánh với địa phương khác.
Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế, hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, hay bản án kết luận của toà án.
Có thể nói rằng, “ấn định thuế”, là công cụ hiệu quả để nhà nước ràng buộc trách nhiệm của người nộp thuế, phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Mục đích chính là chống thất thu ngân sách một cách hiệu quả, triệt để.
Mong rằng với những kiến thức vừa chia sẻ, đã giúp mọi người có một cái nhìn tổng quát về các trường hợp bị “ấn định thuế”.